Xu hướng ngày càng nhiều người đầu tư vào chứng khoán để kiếm lời, tạo thu nhập thụ động. Thị trường chứng khoán phát triển đa dạng, nhiều sản phẩm thu hút dòng tiền từ các nhà đầu tư. Lúc này, cổ phiếu là một trong những sản phẩm có sức hấp dẫn nhất trên thị trường.
Do đó nhà đầu tư cần nắm bắt được cổ phiếu là gì? và phân biệt nó với trái phiếu để có thể đưa ra quyết định đầu tư chính xác. Và tất cả những điều đó sẽ được tổng hợp trong bài viết dưới đây của 69 Invest.
Mục lục bài viết
1. Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là một chứng khoán đại diện cho quyền sở hữu một phần nhỏ của công ty phát hành. Các đơn vị cổ phiếu được gọi là “cổ phiếu” cho phép chủ sở hữu hưởng một tỷ lệ tài sản và lợi nhuận của công ty tương đương với lượng cổ phiếu mà họ sở hữu.

Còn theo pháp luật định nghĩa, cổ phiếu được hiểu theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chỉ công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, cổ phiếu là một loại chứng khoán (được coi là tài sản), là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán.
Cổ phiếu được mua và bán chủ yếu trên các sàn giao dịch chứng khoán và là nền tảng của danh mục đầu tư của nhiều nhà đầu tư cá nhân. Giao dịch cổ phiếu phải tuân theo các quy định của chính phủ nhằm bảo vệ các nhà đầu tư khỏi các hành vi gian lận.
Các cổ đông được coi là chủ sở hữu của công ty phát hành, được xác định bằng số cổ phần mà nhà đầu tư sở hữu so với số cổ phần đang lưu hành. Nếu một công ty có 1.000 cổ phiếu đang lưu hành và một người sở hữu 100 cổ phiếu, người đó sẽ sở hữu và có quyền yêu cầu 10% tài sản và thu nhập của công ty.
Các cổ đông không sở hữu một công ty nhưng các công ty là một loại hình tổ chức đặc biệt vì luật pháp coi họ là pháp nhân. Các công ty khai thuế. có thể vay, có thể sở hữu tài sản, và có thể bị kiện.
Ý tưởng rằng một công ty là một “con người” có nghĩa là công ty sở hữu tài sản của mình. Một văn phòng công ty với đầy đủ bàn ghế thuộc về công ty chứ không phải của các cổ đông.
Tài sản của công ty được tách biệt về mặt pháp lý với tài sản của các cổ đông, điều này giới hạn trách nhiệm của cả công ty và cổ đông.
Nếu công ty phá sản, thẩm phán có thể ra lệnh bán tất cả tài sản của công ty nhưng tài sản của một cổ đông không bị rủi ro. Tòa án không thể buộc bạn bán cổ phiếu của mình, mặc dù giá trị cổ phiếu của bạn có thể đã giảm. Tương tự như vậy, nếu một cổ đông lớn bị phá sản, họ không thể bán tài sản của công ty để trả cho các chủ nợ của họ.
Xem thêm: Phân tích kỹ thuật là gì? Các công cụ phân tích kỹ thuật trên thị trường hiện nay
2. Quyền sở hữu cổ đông là gì?
Những gì cổ đông sở hữu là cổ phiếu do công ty phát hành, và công ty sở hữu tài sản do một công ty nắm giữ. Nếu bạn sở hữu 33% cổ phần của một công ty, thì việc khẳng định rằng bạn sở hữu một phần ba công ty đó là không chính xác. Tuy nhiên, bạn sở hữu một phần ba cổ phần của công ty. Đây được gọi là “sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát.”
Sở hữu cổ phiếu mang lại cho bạn quyền biểu quyết trong các cuộc họp cổ đông, nhận cổ tức nếu và khi chúng được phân phối, và quyền bán cổ phiếu của bạn cho người khác.

Nếu bạn sở hữu đa số cổ phần, quyền biểu quyết của bạn sẽ tăng lên để bạn có thể gián tiếp kiểm soát đường lối của một công ty bằng cách bổ nhiệm ban giám đốc của nó.
Điều này trở nên rõ ràng nhất khi một công ty mua một công ty khác. Công ty mua lại mua tất cả các cổ phiếu đang lưu hành.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm gia tăng giá trị của công ty và thường làm như vậy bằng cách thuê các nhà quản lý hoặc cán bộ chuyên nghiệp, chẳng hạn như giám đốc điều hành hoặc giám đốc điều hành. Cổ đông phổ thông không quản lý công ty.
Điều quan trọng của việc trở thành cổ đông là bạn được hưởng một phần lợi nhuận của công ty, đây là nền tảng của giá trị cổ phiếu. Bạn càng sở hữu nhiều cổ phiếu, phần lợi nhuận bạn nhận được càng lớn.
Tuy nhiên, nhiều cổ phiếu không trả cổ tức và thay vào đó tái đầu tư lợi nhuận để phát triển công ty. Tuy nhiên, các khoản thu nhập giữ lại này vẫn được phản ánh trong giá trị của một cổ phiếu.
Xem thêm: Morning star là gì? Cách giao dịch với Morning star
3. Thị trường chứng khoán là gì?
Thị trường chứng khoán là nơi các nhà đầu tư giao dịch cổ phiếu, chứng khoán vốn, chẳng hạn như cổ phiếu phổ thông và các công cụ phái sinh – bao gồm quyền chọn và hợp đồng tương lai.

Cổ phiếu được mua bán trên các sàn giao dịch chứng khoán. Mua chứng khoán vốn, hoặc cổ phiếu, có nghĩa là bạn đang mua một phần sở hữu rất nhỏ trong một công ty. Các chủ sở hữu cổ phần mua cổ phần nhỏ trong các công ty với niềm tin rằng công ty hoạt động tốt và giá trị cổ phần được mua sẽ tăng lên.
Chức năng chính của thị trường chứng khoán là đưa người mua và người bán lại với nhau vào một môi trường công bằng, được quản lý và kiểm soát, nơi họ có thể thực hiện các giao dịch của mình. Điều này mang lại cho những người liên quan niềm tin rằng giao dịch được thực hiện một cách minh bạch và việc định giá là công bằng và trung thực.
Quy định này không chỉ giúp các nhà đầu tư, mà còn cả các tập đoàn có chứng khoán đang được giao dịch. Nền kinh tế phát triển mạnh khi thị trường chứng khoán duy trì được sự vững mạnh và sức khỏe tổng thể.
Xem thêm: Trailing stop là gì? Cách sử dụng Trailing stop hiệu quả
4. Các loại cổ phiếu hiện hành
4.1. Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
Hầu hết cổ phiếu mà mọi người đầu tư vào là cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông đại diện cho quyền sở hữu một phần trong một công ty, với các cổ đông có quyền nhận một phần tỷ lệ giá trị của bất kỳ tài sản còn lại nào nếu công ty bị giải thể.
Về mặt lý thuyết, cổ phiếu phổ thông mang lại cho cổ đông tiềm năng tăng giá không giới hạn, nhưng họ cũng có nguy cơ mất mọi thứ nếu công ty thất bại mà không còn tài sản nào.
Cổ phiếu ưu đãi hoạt động khác, vì nó mang lại cho cổ đông ưu đãi hơn cổ đông phổ thông để nhận lại một số tiền nhất định nếu công ty giải thể.
Cổ đông ưu đãi cũng có quyền nhận cổ tức trước khi cổ đông phổ thông thực hiện. Kết quả ròng là cổ phiếu ưu đãi như một khoản đầu tư thường gần giống với các khoản đầu tư vào trái phiếu có thu nhập cố định hơn là cổ phiếu phổ thông thông thường.
Thông thường, một công ty sẽ chỉ chào bán cổ phiếu phổ thông. Điều này có lý, vì đó là thứ mà các cổ đông thường tìm mua nhất.
4.2. Cổ phiếu vốn hóa lớn, vốn hóa trung bình và vốn hóa nhỏ
Cổ phiếu cũng được phân loại theo tổng giá trị của tất cả cổ phiếu của chúng, được gọi là vốn hóa thị trường. Các công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất được gọi là cổ phiếu vốn hóa lớn, với các cổ phiếu vốn hóa trung bình và vốn hóa nhỏ đại diện cho các công ty nhỏ hơn liên tiếp.
Không có đường chính xác nào ngăn cách các danh mục này với nhau. Tuy nhiên, một quy tắc thường được sử dụng là cổ phiếu có vốn hóa thị trường từ 10 tỷ đô la trở lên được coi là vốn hóa lớn, với những cổ phiếu có vốn hóa thị trường từ 2 tỷ đô la đến 10 tỷ đô la đủ điều kiện là vốn hóa trung bình và cổ phiếu có vốn hóa thị trường dưới 2 tỷ đô la nhận được được coi là cổ phiếu vốn hóa nhỏ.
Các cổ phiếu vốn hóa lớn thường được coi là khoản đầu tư an toàn và thận trọng hơn, trong khi các cổ phiếu vốn hóa trung bình và vốn hóa nhỏ có khả năng tăng trưởng trong tương lai lớn hơn nhưng lại rủi ro hơn.
Tuy nhiên, chỉ vì hai công ty rơi vào cùng một danh mục ở đây không có nghĩa là chúng có điểm chung nào khác như các khoản đầu tư hoặc chúng sẽ hoạt động theo những cách tương tự trong tương lai.
4.3. Cổ phiếu IPO
Cổ phiếu IPO là cổ phiếu của các công ty đã phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng gần đây.
Các đợt IPO thường tạo ra rất nhiều sự phấn khích giữa các nhà đầu tư muốn tham gia vào tầng trệt của một khái niệm kinh doanh đầy hứa hẹn. Nhưng chúng cũng có thể biến động, đặc biệt là khi có sự bất đồng trong cộng đồng đầu tư về triển vọng tăng trưởng và lợi nhuận của chúng.
Một cổ phiếu thường duy trì trạng thái là cổ phiếu IPO trong ít nhất một năm và lâu nhất là hai đến bốn năm sau khi nó được công khai.
Xem thêm: Kiều hối là gì? Cách chuyển và nhận kiều hối như thế nào?
5. Cách kiếm tiền từ cổ phiếu
Các bạn đã hiểu được cổ phiếu là gì? ở trong phần trên. Và cũng như bạn đã biết thì cổ phiếu là một loại hình đầu tư đang rất hot, bởi vì nó là một kênh thu nhập thực sự hữu hiệu nếu bạn có một tầm nhìn và chiến lược đầu tư tốt. Vậy thì bạn có thể gia tăng thu nhập của mình qua cổ phiếu bằng những cách nào?
Có hai cách để kiếm tiền bằng cách sở hữu cổ phiếu của cổ phiếu là thông qua cổ tức và tăng giá vốn.

Cổ tức là khoản phân phối tiền mặt từ lợi nhuận của công ty. Nếu một công ty có 1.000 cổ phiếu đang lưu hành và tuyên bố cổ tức $ 5.000, thì người sở hữu cổ phiếu sẽ nhận được $ 5 cho mỗi cổ phiếu mà họ sở hữu.
Tăng giá vốn là sự gia tăng của chính giá cổ phiếu. Nếu bạn bán một cổ phiếu cho ai đó với giá 10 đô la và cổ phiếu sau đó trị giá 11 đô la, thì cổ đông đó đã kiếm được 1 đô la.
Xem thêm: Day trading là gì? Đặc điểm của giao dịch Day trading
6. Sự khác biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu
Cơ sở so sánh |
Cổ phiếu |
Trái phiếu |
Ý nghĩa | Đây là những công cụ làm nổi bật lợi ích của quyền sở hữu do công ty phát hành để đổi lấy tiền. | Một công cụ tài chính làm nổi bật khoản nợ mà cơ quan phát hành thu hồi đối với người nắm giữ và lời hứa sẽ trả lại lãi suất vào giai đoạn sau. |
Nhà phát hành | Công ty | Các tổ chức chính phủ, Tổ chức tài chính, Công ty, v.v. |
Tình trạng | Chủ sở hữu cổ phần là chủ sở hữu của công ty. | Người cho vay đối với công ty. |
Mức độ rủi ro | Cao vì nó phụ thuộc vào hoạt động của công ty phát hành. | Tương đối thấp vì trái chủ được ưu tiên hoàn trả. |
Hình thức hoàn trả | Trả lại cổ tức nhưng không được đảm bảo. | Lãi suất là khoản thanh toán cố định. |
Lợi ích bổ sung | Người nắm giữ có quyền biểu quyết. | Ưu tiên về hoàn trả và cả về thanh lý. |
Thị trường | Thị trường chứng khoán / tập trung | OTC (Over the Counter) |
Lời kết
Cổ phiếu đại diện cho quyền sở hữu theo từng phần đối với vốn chủ sở hữu trong một tổ chức. Nó khác với trái phiếu, hoạt động giống như một khoản vay của các chủ nợ đối với công ty để đổi lại các khoản thanh toán định kỳ.
Một công ty phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu tư cho các dự án mới hoặc để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Loại cổ phiếu phổ thông hay ưu đãi do một cổ đông nắm giữ sẽ xác định quyền và lợi ích của quyền sở hữu.
Qua bài viết hãy chắc chắn rằng bạn đã nắm vững các kiến thức về cổ phiếu là gì? trong bài viết để có thể sáng suốt trong các quyết định đầu tư của mình. Chúc bạn có một danh mục đầu tư thành công.