Cổ phiếu phổ thông là nhóm cổ phiếu phổ biến và thường gặp nhất. Vậy cụ thể cổ phiếu phổ thông là gì và cổ phiếu phổ thông khác với cổ phiếu ưu đãi như thế nào? Cùng 69 Invest giải đáp những vấn đề này qua những thông tin dưới đây.
Mục lục bài viết
1.Cổ phiếu phổ thông là gì?
Cổ phiếu phổ thông, hay còn được gọi là cổ phiếu thường, trong tiếng Anh gọi là Common Stock, là loại chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông trong công ty hay tập đoàn, từ đó cổ đông có quyền bỏ phiếu và được chia lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh .

Cổ phiếu phổ thông xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1602, được phát hành bởi Công ty Đông Ấn Hà Lan trên Sở Giao dịch Chứng khoán Amsterdam. Kể từ thời điểm đó, thuật ngữ này lần lượt lan rộng ra khắp thế giới, trong đó có Việt Nam.
Theo quy định hiện hành, cổ phiếu phổ thông thể hiện quyền sở hữu trong doanh nghiệp của cổ đông. Theo đó người nắm giữ cổ phiếu phổ thông là cổ đông doanh nghiệp, được hưởng quyền lợi của công ty cổ phần và được gọi là cổ đông phổ thông.
Cổ phiếu phổ thông có những đặc điểm sau đây :
- Là loại cổ phiếu thông dụng nhất trên thị trường chứng khoán được lưu hành.
- Là loại cổ phiếu bắt buộc phải phát hành và đại diện cho quyền sở hữu doanh nghiệp.
- Nhà đầu tư có thể sở hữu cổ phiếu phổ thông trên cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
- Có nhiều loại cổ phiếu phổ thông được giao dịch như cổ phiếu tăng trưởng, cổ phiếu giá trị.
Để hiểu thêm về cổ phiếu cố thông là gì, các nhà đầu tư, đặc biệt là những nhà đầu tư mới, cần hiểu về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của cổ đông phổ thông (người sở hữu cổ phiếu phổ thông).
Quyền lợi của cổ đông cổ thông bao gồm những quyền lợi chính sau:
- Quản lý và kiểm soát công ty.
- Nhận cổ tức từ công ty.
- Chuyển nhượng cổ phần sở hữu.
Bên cạnh đó, các cổ đông phổ thông còn có các quyền lợi khác như được ưu tiên mua cổ phiếu mới từ doanh nghiệp, quyền đươc xem xét, tra cứu điều lệ công ty cũng như các biên bản họp và nghị quyết của đại hội cổ đông, cổ đông cá nhân…
Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn số cổ phần đã cam kết sở hữu.
- Không rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức (trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại).
- Nếu cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần trái quy định thì cá nhân đó cùng người có lợi ích liên quan phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ/nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút cùng các thiệt hại phát sinh nếu có.
- Tuân thủ tuyệt đối điều lệ, quy chế của công ty cũng như nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Xem thêm: SFP coin là gì? Tiềm năng của SFP coin như thế nào?
2.So sánh cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
Đối với trường hợp công ty bị phá sản, cổ đông phổ thông sẽ không được nhận tiền cho đến khi các đối tượng khác là chủ nợ, trái chủ, cổ đông ưu đãi đã nhận được cổ phần tương ứng. Vì vậy, so với cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu, cổ phiếu phổ thông bị đánh giá là rủi ro cao hơn,
Tuy nhiên, cổ phiếu phổ thông lại hoạt động tốt hơn, hứa hẹn tiềm năng tăng trưởng dài hạn. Vì thế, hiện nay, nhiều công ty phát hành cả cổ phiếu phổ thông, trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.

Sau đây là bảng so sánh cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
Đặc điểm | Cổ phiếu phổ thông | Cổ phiếu ưu đãi |
Tính chất phát hành | Bắt buộc | Không bắt buộc |
Cổ tức | Thường không ổn định | Thường được xác định trước tại một mức nhất định |
Quyền bỏ phiếu | Có quyền được bỏ phiếu | Không được bỏ phiếu (ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết) |
Khả năng chuyển đổi | Không được chuyển đổi | Có quyền chuyển đổi |
Khả năng chuyển nhượng | Tự do chuyển nhượng | Không được tự do chuyển nhượng |
Cả cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi đều là công cụ của thị trường vốn, được dùng để xác định quyền/lợi ích hợp pháp của cổ đông và do công ty cổ phần phát hành.
Trên thực tế, cổ phiếu phổ thông dành cho bất kỳ ai muốn gia nhập thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư sở hữu nhóm cổ phiếu này vì đây là loại cổ phiếu nhận được cổ tức ổn định và đầu tư mua bán để hưởng chênh lệch. Tùy vào khả năng tài chính, khả năng nhận định, sức chịu đựng rủi ro, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn cổ phiếu phổ thông tương ứng.
Kết luận
Cổ phiếu phổ thông rất phổ biến và thịnh hành trên thị trường. Nếu giữ cổ phiếu phổ thông trong thời gian càng ngắn thì lại càng có thể gặp rủi ro. Thực tế chứng minh cổ phiếu sẽ sở hữu lợi nhuận hấp dẫn hơn trong dài hạn. Vì vậy, nếu các nhà đầu tư không thể “giữ vốn” trong thời gian dài hay không chấp nhận được sự rủi ro có thể xảy ra, không nên lựa chọn đầu tư cổ phiếu nói chung và cổ phiếu phổ thông nói riêng.
Trên đây là những thông tin 69 Invest đưa ra về cổ phiếu phổ thông là gì cũng như sự khác biệt giữa cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi. Hi vọng các nhà đầu tư sẽ nắm được đầy đủ những thông tin trong bài viết này mà có chiến lược đầu tư phù hợp.