Sự suy giảm của đồng USD được kích thích bởi việc đơn đặt hàng hàng hoá bền vững của Mỹ giảm 4,5% vào tháng trước. Sau khi có sự tăng trưởng lớn vào tháng 12 từ Boeing (NYSE:BA). Những đơn đặt hàng hàng hoá bền vững này tăng 5,1% vào tháng 12.

Báo cáo này đã làm giảm một phần sự nghiêng về phía hội nhập vốn của lãi suất Mỹ, mặc dù các nhà phân tích cho rằng lãi suất này dự kiến sẽ duy trì ở mức cao trong thời gian dài hơn. Theo Joe Manimbo, nhà phân tích thị trường cấp cao tại Convera ở Washington, với sự gia tăng gần 3% của đồng USD trong tháng 2 trên dữ liệu kinh tế Mỹ mạnh hơn dự kiến, các nhà đầu tư đang tập trung lại vị thế gần đây của mình. Ông nói: “Đó chỉ là những nhà đầu tư rút bớt một số con chip khỏi bàn cờ. Chúng ta đã có rất nhiều dữ liệu cho đến nay, và cho đến nay thì nó đã nóng hơn dự kiến và đó là động lực cho đồng USD”.
Thị trường đang chờ đợi dữ liệu tháng này về tỷ lệ thất nghiệp Mỹ vào ngày 10 tháng 3 và chỉ số giá tiêu dùng của người tiêu dùng vào ngày 14 tháng 3, cả hai đều sẽ ảnh hưởng đến chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương và nỗ lực của ngân hàng trung ương để làm chậm lạm phát đến mức tiêu chuẩn của nó.

“Cho đến khi thị trường nhìn thấy số liệu lương phi nông nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng tiếp theo, thị trường sẽ không muốn đẩy đôla giảm mạnh”, Manimbo nói. “Thị trường mới nhận ra con đường đến lạm phát 2% có thể sẽ dài hơn và gập ghềnh hơn.”
Nhà đầu tư sẽ nhận được nhiều thông tin hơn về tình hình kinh tế toàn cầu trong tuần này, với dữ liệu khảo sát sản xuất và dịch vụ của Mỹ cho tháng 2 được công bố vào thứ Tư và thứ Sáu, tương ứng. Số liệu dự kiến về tỷ lệ lạm phát tiêu chuẩn sơ bộ của khu vực đồng euro cho tháng 2 cũng sẽ được công bố vào ngày thứ Năm.
Dữ liệu mới vào ngày thứ Hai cho thấy số lượng bán nhà chờ xử lý của Mỹ tăng mạnh nhất trong 2 năm rưỡi không thể giúp đô la tăng giá, như những số liệu kinh tế mạnh mẽ gần đây đã làm. Hiệp hội bất động sản Quốc gia (NAR) cho biết chỉ số bán nhà chờ xử lý, dựa trên các hợp đồng ký kết, đã tăng 8,1% tháng trước, tăng mạnh nhất kể từ tháng 6 năm 2020. Các nhà kinh tế được Reuters khảo sát dự báo số hợp đồng, sau đó trở thành các giao dịch bán nhà sau một hoặc hai tháng, sẽ tăng 1,0%.
Các nhà giao dịch hiện nay dự đoán Fed sẽ tăng lãi suất đến khoảng 5,4% vào tháng 7, theo giá cả trong thị trường tương lai. Vào đầu tháng 2, họ ước tính lãi suất sẽ tăng đến đỉnh điểm chỉ 4,9%. Chỉ số đô la, đo lường đồng tiền so với sáu đồng tiền chính, giảm 0,513% và đang trên đà chấm dứt chuỗi thua lỗ bốn tháng.
Euro tăng 0,58% lên 1,0607 đô la, trong khi đồng yên Nhật tăng 0,20% so với đồng đô la tại 136,20. Đồng yên đã đảo chiều một phần của những khoản tăng trưởng trước đó và đạt mức cao nhất trong hơn hai tháng là 136,54 vào đầu phiên.
Người đứng đầu Ngân hàng Nhật Bản mới đưa vào, Kazuo Ueda cho biết vào thứ Hai rằng lợi ích của chính sách tiền tệ hiện tại của ngân hàng vượt trội hơn những chi phí, nhấn mạnh nhu cầu duy trì sự hỗ trợ cho nền kinh tế Nhật Bản với lãi suất siêu thấp.
Đồng bảng Anh tăng sau khi Thủ tướng Anh Rishi Sunak đạt được một thỏa thuận mới về các quy tắc thương mại sau Brexit cho Bắc Ireland vào thứ Hai và nói rằng điều đó sẽ mở đường cho một chương mới trong mối quan hệ giữa London và khối Liên minh châu Âu.
Chỉ số đô la 104.6300 105.1800 -0.50% 1.102% +105.3600 +104.5400
- Euro/Đô la $1,0609 $1,0545 +0,63% -0,98% +$1,0620 +$1,0533
- Đô la/Yên 136,2000 136,5250 -0,24% +3,88% +136,5400 +135,9100
- Euro/Yên 144,48 143,93 +0,38% +2,99% +144,5100 +143,5800
- Đô la/Thụy Sĩ 0,9357 0,9411 -0,57% +1,20% +0,9428 +0,9347
- Bảng Anh/Đô la $1,2059 $1,1940 +1,01% -0,27% +$1,2065 +$1,1923
- Đô la/Canada 1,3572 1,3608 -0,27% +0,16% +1,3680 +1,3534
- Đô la Úc/Đô la $0,6740 $0,6726 +0,25% -1,08% +$0,6745 +$0,6699
- Euro/Thụy Sĩ 0,9925 0,9922 +0,03% +0,32% +0,9946 +0,9913
- Euro/Bảng Anh 0,8796 0,8828 -0,36% -0,54% +0,8835 +0,8790
- NZ$0,6170 $0,6164 +0,13% -2,80% +$0,6180 +$0,6132
- Euro/Nauy 10,9652 10,9527 +0,11% +4,54% +10,9970 +10,9309
- Đô la/Thụy Điển 10,3967 10,4965 -0,42% -0,10% +10,5171 +10,3890
- Euro/Thụy Điển 11.0258 11.0725 -0.42% -1.11% +11.0870 +11.0266