Mặc dù chi phí tài chính không phải là loại chi phí có tác động quá lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu không quan tâm, để ý đến chi phí tài chính đúng mức thì chúng có thể biến thành gánh nặng của bất kỳ công ty nào. Vậy cụ thể chi phí tài chính là gì? Hãy cùng 69 Invest tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây?
Mục lục bài viết
Chi phí tài chính là gì?
Chi phí tài chính, trong tiếng Anh là Financial Charges, đây là các loại chi phí hoặc khoản lỗ được hình thành từ các hoạt động tài chính như đầu tư, cho vay, đi vay, chi phí do đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, giao dịch mua chứng khoán và một số loại chi phí khác.
Trong nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thì chi phí tài chính được hạch toán vào tài khoản 635, nhằm phản ánh những khoản chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ hạch toán tài khoản này để tính ra doanh thu, lỗ hay lãi thu về của công ty.
Việc hạch toán chi phí tài chính không chỉ đơn giản là ghi chép lại những khoản chi phí phát sinh tại công ty, mà còn có một vai trò quan trọng khác là giúp hạch toán được những chi phí phát sinh, và dựa vào doanh thu có được để tính ra khoản lãi hoặc lỗ thực sự của doanh nghiệp.
Tại sao chi phí tài chính lại quan trọng?
Với định nghĩa chi phí tài chính là gì ở trên, chắc hẳn bạn đã thấy được việc có thể xác định các khoản phí tài chính là một kỹ năng tuyệt vời thế nào rồi phải không? Nó cho phép bạn so sánh chi phí tài chính giữa hai tùy chọn nợ tương tự, vì vậy bạn có thể tìm ra tùy chọn tín dụng nào tốt hơn cho tình hình của mình dựa trên bức tranh toàn cảnh.
Kiến thức này cũng có thể giúp bạn xác định xem việc thanh toán chi phí tài chính có hợp lý hay không. Nếu bạn sẽ phải trả 500 ngàn chi phí tài chính để thanh toán khoản mua thẻ tín dụng trị giá 1 triệu đồng, có lẽ bạn nên chờ đợi – nếu có thể – cho đến khi bạn có đủ khả năng thanh toán tiền mặt.
Trong một số trường hợp, có thể hợp lý khi chọn một khoản vay với phí tài chính cao hơn do một số tính năng khác của khoản vay. Ví dụ: bạn có thể phải trả nhiều hơn phí tài chính cho một khoản vay có thời gian trả nợ dài hơn, nhưng nó có thể đi kèm với khoản thanh toán hàng tháng thấp hơn phù hợp với ngân sách của bạn hơn.
Xem thêm: Tỷ lệ chuyển đổi chứng quyền là gì? Ý nghĩa của tỷ lệ chuyển đổi chứng quyền là gì
Các hình thức tồn tại của chi phí tài chính
Như đã nói ở phần chi phí tài chính là gì thì nó có rất nhiều hình thức khác nhau. Bất kể bạn cân nhắc loại khoản vay nào, rất có thể bạn sẽ phải trả một khoản phí tài chính nào đó. Dưới đây là những kiểu bạn có thể gặp phải.
Lãi suất
Chi phí tài chính có thể tồn tại dưới nhiều hình thức lãi suất khác nhau, cụ thể như sau:
- Lãi suất hàng năm khi mua hàng được áp dụng cho các giao dịch mua hàng bạn thực hiện bằng thẻ tín dụng của mình. Nếu bạn thanh toán đầy đủ hóa đơn hàng tháng, bạn sẽ không bị tính lãi suất. Thời gian giữa các chu kỳ thanh toán, khi bạn không bị tính lãi, giống như thời gian gia hạn. Nó cung cấp cho bạn khả năng trả lại số tiền đã vay mà không bị tính lãi suất. Vào cuối chu kỳ thanh toán, bạn chỉ bị tính lãi cho số tiền chưa được trả lại.
- Lãi suất ứng trước tiền mặt được áp dụng cho bất kỳ khoản tiền mặt nào bạn vay so với hạn mức tín dụng của mình. Ứng tiền mặt khác với mua hàng vì bạn đang sử dụng thẻ tín dụng của mình để rút tiền thực tế giống như khi bạn sử dụng thẻ ghi nợ. Tuy nhiên, thay vì rút tiền từ tài khoản ngân hàng, bạn đang rút tiền từ hạn mức tín dụng của mình. Lãi suất ứng trước tiền mặt được tính ngay lập tức, không có thời gian gia hạn như lãi suất hàng năm khi mua hàng. Lãi suất hàng năm ứng trước tiền mặt cũng thường là một trong những loại lãi suất hàng năm cao nhất.
- Lãi suất phạt được sử dụng khi bạn vi phạm một trong các điều khoản của khoản vay, chẳng hạn như trả chậm. Nó thường làm tăng lãi suất mua hàng của bạn, mà bạn sẽ trả cho đến khi bạn có thể thực hiện liên tiếp, đúng hạn, thanh toán tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định.
- Lãi suất giới thiệu là lãi suất khuyến mại được sử dụng để thu hút người vay mới. Đó là bởi vì lãi suất giới thiệu thường rất thấp hoặc thậm chí là 0%. Ở mức 0%, bạn sẽ không phải trả bất kỳ khoản lãi suất nào đối với các giao dịch mua của mình – hoặc chuyển số dư, đôi khi – bất kể nếu còn một số tiền chưa thanh toán vào cuối chu kỳ thanh toán.
Phí khởi tạo
Người cho vay sẽ tính một khoản phí bắt đầu để xử lý khoản vay của bạn. Đó là khoản phí trả trước thường từ 0,5 – 1% khoản vay của bạn. Phí gốc là phổ biến đối với các khoản thế chấp, khoản vay cá nhân, khoản vay mua ô tô và khoản vay sinh viên. Chúng thường không được áp dụng cho thẻ tín dụng nhưng có thể được áp dụng cho một số hạn mức tín dụng nhất định.
Phí trễ hạn
Lý do phí trễ hẹn được xếp vào chi phí tài chính là gì? Như tên của nó, phí trả chậm là khoản phí bạn phải chịu khi bạn không thanh toán trước ngày đến hạn. Mặc dù bạn có thể bị tính phí trả chậm mỗi khi thanh toán trễ, nhưng bạn chỉ có thể bị tính một khoản phí trả chậm cho mỗi chu kỳ thanh toán. Cũng có một số tiền tối đa bạn có thể bị tính phí mỗi lần. Bạn có thể tránh hoàn toàn khoản phí này bằng cách thanh toán đúng hạn mọi lúc.
Tiền phạt trả trước
Phí phạt trả trước là một khoản phí mà một số người cho vay có thể tính người vay trả nợ sớm hơn so với lịch trình. Điều này giúp ngăn người cho vay mất bất kỳ khoản thu nhập nào mà họ có thể kiếm được từ lãi suất. Không phải tất cả những người cho vay sẽ làm điều này. Hợp đồng vay phải có điều khoản trả trước. Lưu ý rằng hình phạt trả trước phụ thuộc vào quyết định của người cho vay hơn là tùy thuộc vào loại khoản vay.
Xem thêm: Lệnh market là gì? Ưu và nhược điểm của lệnh market
Cách hạch toán chi phí tài chính trong doanh nghiệp
Chi phí tài chính được phản ánh trong tài khoản kế toán 365 thông qua 2 đối tượng như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác. Gồm:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
- Lỗ bán ngoại tệ
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Các khoản lỗ, thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
Bên cạnh đó còn một số khoản đầu tư tài chính khác tùy vào quy định, hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Bên Có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; phản ánh các khoản được ghi giảm chi phí tài chính. Đến cuối kỳ khi đánh giá thực tế về số dự phòng về giảm giá đầu tư chứng khoán mà số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết, thì doanh nghiệp sẽ phải hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán thông qua bút toán ghi Có TK 635. Hoặc khi kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh thì cũng ghi Có TK 635.
Với các doanh nghiệp kinh doanh liên quan đến lĩnh vực đầu tư, tài chính thì sẽ ghi nhận và hạch toán chi tiết các loại chi phí tài chính cho từng hoạt động cụ thể, nhằm mục đích kiểm soát và đánh giá được hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, với các doanh nghiệp thông thường, hoạt động liên quan đến xây dựng, thương mại hay dịch vụ thì chi phí tài chính phát sinh không nhiều và không thường xuyên, nên sẽ ghi nhận chung vào một tài khoản là 635 chứ không cần chi tiết theo tiểu khoản.
Chi phí tài chính của doanh nghiệp nói lên điều gì?
Có thể nói chi phí tài chính là gánh nặng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là chi phí tài chính cho mảng tín dụng của công ty. Đối với các công ty với nguồn vốn 100% từ ngân hàng thì gánh nặng cực kỳ về nợ và lãi. Bên cạnh các chi phí về lãi suất cao, với các doanh nghiệp kinh doanh thời gian đầu không có lợi nhuận nhưng lại phải chịu chi phí tài chính lớn thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn để tồn tại.
Trường hợp chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng có thể phản ánh 2 khía cạnh:
Chứng tỏ hoạt động tài chính của doanh nghiệp hiện rất nhiều, có thể là chi phí để đẩy mạnh kinh doanh nhưng cũng không tránh khỏi trường hợp là đang kinh doanh lỗ nặng.
Khi nợ tăng lên thì gánh nặng cũng tăng lên, bên cạnh chi phí tài chính còn rất nhiều chi phí cần chi trả, tăng mức rủi ro mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.
Vậy nên dựa vào chi phí tài chính doanh nghiệp có thể đưa ra các dự báo về tài chính, là căn cứ để phân tích tài chính, nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như rà soát một cách chặt chẽ, tránh trường hợp tham nhũng, biển thủ công quỹ. Nhờ chi phí tài chính, doanh nghiệp có thể thấy được tiến trình sử dụng tài chính của công ty như thế nào, quá đó định hình lại các kế hoạch của công ty một cách hợp lý nhất.
Xem thêm: Stop loss là gì? Chiến lược đặt lệnh Stop loss hiệu quả
Các chi phí không được tính là chi phí tài chính
Một số chi phí không được tính là chi phí tài chính như:
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không được tính là chi phí tài chính.
- Chi phí cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính doanh nghiệp.
- Chi phí xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp.
- Chi phí trang trải bằng nguồn kinh phí khác.
Xem thêm: Long Short là gì? Chiến lược giao dịch với Long Short
Các vấn đề liên quan đến chi phí tài chính
Bên cạnh chi phí tài chính thì việc phát triển doanh nghiệp sẽ dựa trên việc quản lý tài chính. Việc phân tích các thông số tài chính rất quan trọng bởi chúng giúp doanh nghiệp có những kế hoạch cho tương lai để tình hình tài chính tốt hơn.
Phân tích tài chính
Việc phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp đó đang hoạt động như thế nào. Từ đó mà doanh nghiệp có thể đánh giá cũng như nhận biết được mức độ rủi ro, và cả hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của bộ máy doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu mô tả tình trạng thực tế của tài chính công ty tại một thời điểm nhất định, đây là yếu tố tác động trực tiếp chi phí tài chính.
Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn có tác dụng phản ánh tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Đây là tài liệu rất quan trọng đối với việc quản lý tình hình tài chính công ty. Khi nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh thì các nhà quản trị sẽ thấy được dòng tiền, tài chính của công ty từ đó lên kế hoạch cho mục tiêu phát triển trong tương lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng chi phí tài chính và tình hình tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo chuyển lưu tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ phản ánh tình hình của việc sử dụng tài chính và đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Cùng với báo cáo kết quả kinh doanh thì thuyết minh báo cáo tài chính cũng được hình thành dựa trên mục đích mang lại nội dung về tính hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính một cách chi tiết và cụ thể.
Xem thêm: Wire transfer là gì? Ưu, nhược điểm của wire transfer
Kết luận
Trên đây là những thông tin cơ bản nhất đã được 69 Invest cung cấp về chi phí tài chính là gì và một số vấn đề liên quan. Hy vọng đã giúp các bạn đọc có thêm kiến thức để nhận biết và biết cách phản ánh loại chi phí này.