Trong lĩnh vực kinh doanh cũng như với các báo cáo tài chính, có rất nhiều thuật ngữ chuyên ngành.Thặng dư vốn cổ phần là một trong số đó, được nhắc đến phổ biến trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thế nhưng trên thực tế không phải ai cũng hiểu rõ về thuật ngữ này. Thông qua bài viết dưới đây, 69 Invest sẽ chia sẻ cụ thể hơn nữa về thặng dư vốn cổ phần là gì nên các bạn hãy chú ý theo dõi!
Mục lục bài viết
Thặng dư vốn cổ phần là gì?
Thặng dư vốn cổ phần còn được gọi với cái tên khác là thặng dư vốn trong công ty cổ phần. Đây chính là khoản chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa của cổ phiếu và giá thực tế phát hành, cụ thể:
- Phát hành cổ phiếu là hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp từ các nhà đầu tư nhằm giúp công ty có thể gia tăng được nguồn vốn hiện có.
- Giá trị danh nghĩa của cổ phiếu: chính là khoản giá trị mà công ty đã ấn định sẵn, hay còn được gọi là mệnh giá cổ phiếu.
- Giá thực tế phát hành là giá trị thực tế của cổ phiếu mà các nhà đầu tư phải bỏ tiền ra mua để có thể được nắm giữ cổ phiếu đó.
Xem thêm: Tỷ lệ lạm phát là gì? Cách tính tỷ lệ lạm phát như thế nào?
Cách tính thặng dư vốn cổ phần
Từ trước đến nay, vốn luôn là một nhân tố rất quan trọng đối với việc vận hành một doanh nghiệp.. Thặng dư vốn cổ phần được hình thành dựa vào việc doanh nghiệp phát hành thêm cổ phần. Phần thặng dư này sẽ được chuyển đổi thành cổ phần và tiến hành kết chuyển vào vốn đầu tư trong tương lai của chủ sở hữu trong tương lai. Phần vốn thặng dư sẽ không được coi là vốn cổ phần của công ty cho đến khi nào được chuyển thành cổ phần và kết chuyển vào vốn đầu tư của công ty.
Công thức tính thặng vốn cổ phần như sau:
Thặng dư vốn cổ phần = (Giá cổ phiếu phát hành – Mệnh giá) x số lượng cổ phiếu phát hành
Trên thực tế, theo Luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp được phép chào bán cổ phiếu ở mức bằng hoặc cao hơn so với mức mệnh giá đã đăng ký. Sau khi hoàn thành việc chào bán, các cổ đông đồng ý mua cổ phần thì công ty có thể tiến hành điều chỉnh tăng vốn điều lệ của công ty.
Xem thêm: Ủy nhiệm thu là gì? Dịch vụ ủy nhiệm thu của một số ngân hàng
Tầm quan trọng của thặng dư vốn cổ phần với doanh nghiệp
Đối với công ty cổ phần, thì thặng dư vốn vô cùng quan trọng và là một phần không thể thiếu của doanh nghiệp. Do thặng dư vốn cổ phần chiếm phần lớn trong vốn chủ sở hữu. Các bạn sẽ nhận thấy rõ điều này trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn sẽ là cơ sở để doanh nghiệp có thể định vị được chính mình cũng như đảm bảo cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra theo đúng hướng mong đợi. Bên cạnh đó, vốn cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng và quyết định đến sự tồn vong và phát triển của một doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh sau này.
Đối với doanh nghiệp, càng có nhiều vốn thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng mạnh. Vốn là cơ sở để doanh nghiệp có thể tăng cường sản xuất, thâm nhập vào các thị trường tiềm năng nhằm nâng cao uy tín và doanh thu của doanh nghiệp mình.
Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì sẽ có các cách huy động vốn khác nhau. Một trong những phương thức huy động vốn mà các công ty cổ phần thường sử dụng đó chính là kết chuyển nguồn vốn thặng dư để bổ sung tăng vốn điều lệ.
Thặng dư vốn cổ phần trong công ty được quy định như thế nào?
Theo Thông tư số 19/2003/TT-BTC, thặng dư vốn cổ phần được quy định cụ thể như sau:
- Các khoản chênh lệch tăng do mua, bán cổ phiếu quỹ của doanh nghiệp, phần chênh lệch do công ty phát hành thêm cổ phiếu mới có giá cao hơn so với mệnh giá thì khoản chênh lệch này phải được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn cổ phần và cũng sẽ không được ghi nhận vào kết quả tài chính của công ty. Đồng thời, các khoản thặng dư vốn của công ty sẽ không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
- Trong trường hợp giá bán cổ phiếu quỹ thấp hơn giá mua vào hoặc cổ phiếu mới phát hành thêm có giá bán thấp hơn mệnh giá thì phần chênh lệch giảm sẽ không được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải sử dụng vốn thặng dư để bù đắp chứ không được bù đắp bằng lợi nhuận trước thuế. Trong trường hợp nguồn thặng dư vốn cổ phần cũng không đủ thì doanh nghiệp phải bù đắp bằng cách sử dụng lợi nhuận sau thuế và các quỹ khác của công ty để bù đắp.
Xem thêm: Lý thuyết Dow là gì? 6 nguyên lý của Dow
Công ty có được phép điều chỉnh vốn điều lệ không?
Bên cạnh tìm hiểu khái niệm thặng dư vốn cổ phần là gì, cũng như một số vấn đề quay quanh nó, thì việc tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc điều chỉnh vốn điều lệ cũng vô cùng quan trọng Theo thông tư số 19/20003/TT – BTC do Bộ tài chính ban hành, các doanh nghiệp được phép tăng hoặc giảm vốn điều lệ của công ty.
Trường hợp công ty cổ phần được phép tăng vốn điều lệ
Theo quy định của bộ Tài chính, công ty được phép tăng vốn điều lệ trong các trường hợp:
- Trường hợp kết chuyển phần thặng dư vốn cổ phần để bổ sung tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, để kết chuyển thặng dư vốn, công ty cần phải đáp ứng đủ các điều kiện về khoản chênh lệch tăng giữa giá bán thực tế so với giá vốn mua vào trong cổ phiếu quỹ. Khi đó, công ty sẽ có thể sử dụng tất cả phần chênh lệch này để tăng vốn điều lệ.
- Phát hành cổ phiếu mới nhằm huy động vốn theo quy định của pháp luật. Kể cả trường hợp công ty cổ phần tiến hành cơ cấu lại nợ của mình theo hình thức chuyển nợ sang thành phần vốn góp theo như thỏa thuận giữa 2 bên công ty và chủ nợ.
- Chuyển đổi trái phiếu đã được phát hành thành cổ phiếu. Trong trường hợp này, việc tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần sẽ chỉ được thực hiện khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện để chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo đúng quy định của pháp luật kèm theo phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi.
- Vốn điều lệ có thể được tăng trong trường hợp công ty thực hiện việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu.
- Trường hợp phát hành cổ phiếu mới với mục đích sáp nhập một phần hoặc toàn bộ công ty khác vào công ty.
Trường hợp doanh nghiệp được phép điều chỉnh giảm vốn điều lệ
Theo quy định của Bộ Tài chính, công ty sẽ được phép điều chỉnh giảm vốn điều lệ trong trường hợp:
- Công ty có thể giảm vốn điều lệ khi thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng thua lỗ trong vòng 3 năm liên tiếp, số lũy kế bằng 50% vốn của tất cả các cổ đông trở lên. Nhưng công ty vẫn chưa mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Trường hợp công ty được thực hiện giảm vốn điều lệ khi nhu cầu về vốn của công ty giảm xuống. Nguyên nhân có thể là do công ty chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh, tổ chức lại hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ hơn trước hoặc bị buộc phải hủy bỏ cổ phiếu quỹ.
Xem thêm: Swing trading là gì? Ưu, nhược điểm của swing trading
Kết luận
Với bài viết trên đây, 69 Invest đã cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về thặng dư vốn cổ phần là gì. Bạn hãy dành thời gian để nghiên cứu kỹ hơn thông tin về vốn thặng dư để có thể chủ động hơn trong việc kinh doanh cũng như để giúp doanh nghiệp hoạt hiệu quả hơn nữa trong tương lai nhé. Chúc các bạn may mắn.