Hiện nay, lạm phát đang là cơn “khủng hoảng” của nhiều quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Lạm phát khiến cho nền kinh tế trở nên khó khăn, cuộc sống của người dân trở nên bức bối. Thông qua bài viết dưới đây, 69 Invest sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin về Tỷ lệ lạm phát là gì? cũng như các cách tính lạm phát hiện nay.
Mục lục bài viết
Tỷ lệ lạm phát là gì?
Xét trên khía cạnh kinh tế vĩ mô, lạm phát được hiểu là sự gia tăng liên tục mức giá của sản phẩm & hàng hóa, hoặc dịch vụ theo thời gian, đồng thời thể hiện sự mất giá của một loại tiền tệ nhất định. Khi mức giá chung tăng lên, thì đồng nghĩa với việc cùng một số tiền sẽ mua được ít sản phẩm và hàng hóa hơn so với trước.
Đây là lý do tại sao mà người ta nói lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua sản phẩm & hàng hóa / dịch vụ trên một đơn vị tiền tệ. Theo đó, lạm phát sẽ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế tài chính của một đất nước .

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Lạm phát do cầu kéo
Điều này xảy ra khi lượng cầu về một mặt hàng nào đó trên thị trường tăng đột biến, trong khi đó nguồn cung không thể đáp ứng kịp thời dẫn đến sự tăng giá của mặt hàng này. Kết quả là kéo theo sự tăng giá của các mặt hàng khác có liên quan. Chẳng hạn như, khi giá xăng tăng, thì giá cước vận chuyển hàng hóa cũng tăng, rồi cả giá hàng hóa, sản phẩm cũng tăng tăng theo nốt.
Lạm phát do chi phí đẩy
Khi nói đến chi phí đẩy của các doanh nghiệp là nói đến các yếu tố như: giá nguyên – nhiên liệu đầu vào; chi phí đầu tư, mua sắm trang, thiết bị, máy móc; tiền lương nhân viên, các khoản thuế phải nộp;… Nếu một trong các yếu tố nêu trên tăng giá thì chi phí sản xuất hay nói cách giá sản phẩm đến tay người tiêu dùng cũng sẽ tăng lên theo.

Điều này là hiển nhiên và rõ ràng, doanh nghiệp buộc phải nâng giá sản phẩm đầu ra để đảm bảo được nguồn lợi nhuận thu về. Kết quả của tình trạng này là mức giá chung của nền kinh tế sẽ tăng, và tình trạng lạm phát sẽ xảy ra.
Công thức tính tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát sẽ được tính theo công thức dưới đây:
Tỷ lệ lạm phát (%) = (Giá trị chỉ số tiêu dùng CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) * 100
Ví dụ: Nếu bạn muốn biết sự thay đổi về sức mua của $20.000 như thế nào trong giai đoạn từ 9/1975 đến 9/ 2018, thì bạn có thể tìm kiếm dữ liệu về chỉ số CPI trên các trang thông tin uy tín , sau đó chọn số liệu tương ứng, chỉ số CPI 9/1975 là 54,6 (giá trị CPI ban đầu) và vào 9/2018 là 252,439 (giá trị CPI cuối cùng).
Như vậy, theo công thức, tỷ lệ lạm phát sẽ được tính như sau: (252.439/54.6)*100 = 462.34%
Tương tự vậy, nếu bạn muốn biết được với $20.000 ở thời điểm 9/1975 có trị giá bao nhiêu vào 9/2018, thì chỉ cần lấy tỷ lệ lạm phát nhân với số tiền mà bạn muốn nhìn thấy sự thay đổi, cụ thể là: 4,6234 * $20.000 = $ 92.468.
Xem thêm: Nhận tiền kiều hối là gì? Ý nghĩa của việc nhận tiền kiều hối
Tác động đối với nền kinh tế
Trên thực tế, lạm phát ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến nền kinh tế của một quốc gia theo nhiều cách khác nhau .
Tác động tích cực
Không phải tất cả lạm phát đều có tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Khi tỷ lệ lạm phát ở mức vừa phải khoảng 2 – 5% đối với các nước phát triển và dưới 10% với các nước đang phát triển sẽ đem lại một số lợi ích nhất định cho nền kinh tế như:
- Kích thích đầu tư, tiêu dùng, vay nợ, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp…
- Tạo điều kiện để chính phủ có thêm nhiều lựa chọn các công cụ khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực có độ ưu tiên thấp thông qua chính sách mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại các nguồn lực và thu nhập trong xã hội, các mục tiêu định hướng trong dài hạn.
Tuy nhiên, đây là một công việc tương đối khó và mạo hiểm, nếu không chủ động thì có thể dẫn đến nhiều hệ lụy xấu. Như vậy, lạm phát là căn bệnh kinh niên của kinh tế thị trường bởi nó vừa có tác hại lẫn lợi ích. Nếu nền kinh tế có thể duy trì, và kiểm soát được lạm phát ở tỷ lệ vừa thì nó sẽ có tác động thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Tác động tiêu cực
So với những tác động tích cực kể trên thì lạm phát ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn đến nền kinh tế, cụ thể phải kể đến:
Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất do đó sẽ ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác trong nền kinh tế. Khi tỷ lệ lạm phát ở mức cao, để giữ ổn định cũng như đảm bảo lãi suất thực dựng thì lãi suất danh nghĩa sẽ phải tăng theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ kéo theo những hậu quả như suy thoái kinh tế và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.
Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế của người lao động. Khi lạm phát tăng cao mà thu nhập danh nghĩa của người lao động không thay đổi sẽ dẫn đến thu nhập thực tế giảm xuống.

Lạm phát khiến phân phối thu nhập không thể bình đẳng. Lạm phát cao khiến những kẻ giàu có và thừa tiền nhân cơ hội vơ vét và thu gom hàng hoá, tình trạng đầu cơ xuất hiện càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng theo đó tăng vọt.
Cuối cùng, những người dân nghèo là những người khổ nhất. Họ thậm chí không thể mua được những mặt hàng thiết yếu, trong khi những kẻ đầu cơ được dịp vơ vét sạch hàng hoá và ngày càng trở nên giàu có hơn. Lạm phát như vậy sẽ có thể tạo ra những rối loạn trong nền kinh tế và gia tăng khoảng cách giàu, nghèo.
Lạm phát tác động đến nợ quốc gia. Lạm phát cao khiến Chính phủ được hưởng lợi từ thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng các khoản nợ nước ngoài sẽ ngày càng trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi tại “sân nhà” nhưng bị thiệt đối với nợ nước ngoài. Nguyên nhân là do: lạm phát khiến tỷ giá hối đoái tăng và đồng nội tệ mất giá nhanh hơn so với ngoại tệ.
Kết luận
Trên đây là những chia sẻ của 69 Invest về khái niệm tỷ lệ lạm phát, cách tính, cũng như ảnh hưởng của nó đến khía cạnh kinh tế – xã hội. Mong rằng những chia sẻ của chúng tôi sẽ giúp bạn “thu lượm” được thêm nhiều kiến thức mới và bổ ích. Chúc các bạn một ngày tốt lành